Lịch sử Hoàng_hậu

Đông Á

Thời cổ Trung Hoa, các vị thủ lĩnh bộ tộc được gọi là [Hậu; 后], do đó các vua cổ đại khi còn sống thì gọi là Hậu như Hậu Nghệ hoặc Hậu Tắc, khi qua đời thì gọi là [Đế; 帝]. Đến đời nhà Thương, các vị Vua được gọi là [Vương; 王], và dùng từ [Hậu] cho chính thê của Vương, gọi là Vương hậu. Khi Tần Thủy Hoàng lập ra nhà Tần, ông thiết lập nên danh hiệu Hoàng đế cao quý nhất dành cho quốc chủ của một Đế quốc rộng lớn, thì chính thất của Hoàng đế từ đó cũng được gọi là [Hoàng hậu].

Đến khi nhà Hán thiết lập, Lưu Bang lập vợ cả của ông là Lữ Trĩ làm Hoàng hậu, hình thành truyền thống danh hiệu "vợ Vua" cao quý nhất trong các quốc gia Đông Á. Nhà Hán thành lập chư hầu mang tước Vương, các chính thê của một Vương chỉ có thể gọi là [Vương hậu], còn danh hiệu [Hoàng hậu] chỉ có thể dùng để gọi chính thê của một Hoàng đế.

Hoàng hậu hiện nay của Nhật Bản là Masako [雅子; Nhã Tử]. Trước đó, Michiko [美智子; Mỹ Trí Tử], là Hoàng hậu đúng nghĩa duy nhất trên thế giới (bà trở thành Thượng Hoàng hậu vào ngày 30 tháng 4 năm 2019 sau khi chồng bà là Thượng hoàng Akihito thoái vị cùng ngày).

Châu Âu

Chính thê của một quân chủ ngoài Trung Quốc, mang những danh hiệu tương đương với Hoàng đế như Sa Hoàng của Đế quốc Nga, Hoàng đế La Mã thần thánh của Thánh chế La Mã; hay Thiên hoàng của Nhật Bản, cũng đều được gọi là Hoàng hậu, tức [Empress]. Dựa theo tiếng Pháp, nó được ghi là [Imperatrice].

Vốn dĩ từ [Empress] này, trong Anh ngữ ám chỉ "Người phụ nữ có quyền lực nhất", và là một dạng nữ hóa của [Emperor; tức Hoàng đế], do đó các Nữ hoàng cũng được gọi là [Empress]. Nữ hoàng, người trị vì một Đế quốc hoặc Hoàng triều, so với Hoàng hậu là vợ của Hoàng đế rõ ràng có khác biệt lớn. Do vậy, người ta thường thêm từ [Consort; nghĩa là "phối ngẫu"] đằng sau danh hiệu [Empress] nếu muốn ám chỉ người ấy là Hoàng hậu, đầy đủ là [Empress Consort].

Các quốc gia hiện tại, như Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Thái Lan, Thụy Điển,... đều chỉ là Vương quốc, các quốc chủ xưng [Vương; King], do đó phối ngẫu của họ chỉ có thể gọi là Vương hậu hoặc Vương phi (dịch từ danh hiệu Princess Consort).

Những tước vị đăng đối

Danh vị [Hoàng hậu] có thể dịch đối với một số tước vị tương tự, vợ của các quốc chủ thuộc những quốc gia thuộc các nhóm Trung-Nam Á hoặc Đông Âu khác. Ví dụ:

  • Basilinna: nguyên ngữ [βασιλίννα], danh hiệu dành cho các vợ của Basileus thời Hy Lạp cổ đại.
  • Augusta: nguyên ngữ [αὐγούστα], là vinh hiệu dành cho các Hoàng hậu của Đế quốc La MãĐế quốc Byzantine.
  • Padshah Begum: nguyên ngữ [بیگم پادشاه], danh hiệu dành cho vợ cả của các Hoàng đế của Đế quốc Mogul.
  • Haseki sultan: nguyên ngữ [خاصکى سلطان], danh hiệu dành cho vợ cả của các Sultan cai trị Đế quốc Ottoman.
  • Bānbishnān bānbishn: có nghĩa [Queen of Queens] theo Anh ngữ, là vợ của các Šāhanšāh của Iran.